Tổng quan về mô-đun pin
Mô-đun pin là một phần quan trọng của xe điện.Chức năng của chúng là kết nối nhiều cell pin lại với nhau tạo thành một tổng thể cung cấp đủ năng lượng cho xe điện hoạt động.
Mô-đun pin là thành phần pin bao gồm nhiều tế bào pin và là một bộ phận quan trọng của xe điện.Chức năng của chúng là kết nối nhiều cell pin lại với nhau tạo thành một tổng thể nhằm cung cấp đủ năng lượng cho xe điện hoặc hoạt động lưu trữ năng lượng.Mô-đun pin không chỉ là nguồn năng lượng của xe điện mà còn là một trong những thiết bị lưu trữ năng lượng quan trọng nhất của chúng.
Sự ra đời của module pin
Từ góc độ của ngành sản xuất máy móc, pin đơn cell có những vấn đề như tính chất cơ học kém và giao diện bên ngoài không thân thiện, chủ yếu bao gồm:
1. Trạng thái vật lý bên ngoài như kích thước và hình dáng bên ngoài không ổn định và sẽ thay đổi đáng kể theo quá trình vòng đời;
2. Thiếu giao diện lắp đặt và sửa chữa cơ khí đơn giản và đáng tin cậy;
3. Thiếu kết nối đầu ra thuận tiện và giao diện giám sát trạng thái;
4. Bảo vệ cơ học và cách điện yếu.
Vì ắc quy đơn cell có những vấn đề trên nên cần bổ sung thêm một lớp để thay đổi và giải quyết, để ắc quy có thể lắp ráp và tích hợp với toàn bộ xe dễ dàng hơn.Mô-đun bao gồm từ vài đến mười hoặc hai mươi pin, với trạng thái bên ngoài tương đối ổn định, cơ khí, đầu ra, giao diện giám sát thuận tiện và đáng tin cậy cũng như khả năng cách điện và bảo vệ cơ học nâng cao là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên này.
Mô-đun tiêu chuẩn hiện tại giải quyết các vấn đề khác nhau về pin và có những ưu điểm chính sau:
1. Có thể dễ dàng thực hiện sản xuất tự động và có hiệu quả sản xuất cao, chất lượng sản phẩm và chi phí sản xuất tương đối dễ kiểm soát;
2. Nó có thể hình thành mức độ tiêu chuẩn hóa cao, giúp giảm đáng kể chi phí dây chuyền sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất;các giao diện và thông số kỹ thuật tiêu chuẩn có lợi cho sự cạnh tranh toàn diện trên thị trường và lựa chọn hai chiều, đồng thời duy trì khả năng hoạt động tốt hơn trong việc sử dụng theo tầng;
3. Độ tin cậy tuyệt vời, có thể bảo vệ cơ học và cách điện tốt cho pin trong suốt vòng đời;
4. Chi phí nguyên vật liệu tương đối thấp sẽ không gây áp lực quá lớn lên chi phí lắp ráp hệ thống điện cuối cùng;
5. Giá trị đơn vị có thể bảo trì tối thiểu tương đối nhỏ, điều này có tác dụng đáng kể trong việc giảm chi phí sau bán hàng.
Cấu trúc thành phần của mô-đun pin
Cấu trúc thành phần của mô-đun pin thường bao gồm pin, hệ thống quản lý pin, hộp pin, đầu nối pin và các bộ phận khác.Pin là thành phần cơ bản nhất của mô-đun pin.Nó bao gồm nhiều đơn vị pin, thường là pin lithium-ion, có đặc điểm là mật độ năng lượng cao, tốc độ tự xả thấp và tuổi thọ dài.
Hệ thống quản lý pin tồn tại để đảm bảo sự an toàn, độ tin cậy và tuổi thọ lâu dài của pin.Các chức năng chính của nó bao gồm theo dõi trạng thái pin, kiểm soát nhiệt độ pin, bảo vệ quá mức/xả pin, v.v.
Hộp pin là lớp vỏ bên ngoài của mô-đun pin, dùng để bảo vệ mô-đun pin khỏi môi trường bên ngoài.Hộp pin thường được làm bằng vật liệu kim loại hoặc nhựa, có khả năng chống ăn mòn, chống cháy, chống cháy nổ và các đặc tính khác.
Đầu nối pin là bộ phận kết nối nhiều cell pin thành một tổng thể.Nó thường được làm bằng chất liệu đồng, có độ dẫn điện tốt, chống mài mòn và chống ăn mòn.
Chỉ báo hiệu suất mô-đun pin
Điện trở trong đề cập đến điện trở của dòng điện chạy qua pin khi pin hoạt động, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như vật liệu pin, quy trình sản xuất và cấu trúc pin.Nó được chia thành điện trở trong ohmic và điện trở trong phân cực.Điện trở trong Ohmic bao gồm điện trở tiếp xúc của vật liệu điện cực, chất điện phân, màng ngăn và các bộ phận khác nhau;điện trở trong phân cực được gây ra bởi sự phân cực điện hóa và sự phân cực chênh lệch nồng độ.
Năng lượng riêng – năng lượng của pin trên một đơn vị thể tích hoặc khối lượng.
Hiệu suất sạc và xả – thước đo mức độ năng lượng điện mà pin tiêu thụ trong quá trình sạc được chuyển đổi thành năng lượng hóa học mà pin có thể lưu trữ.
Điện áp - hiệu điện thế giữa cực dương và cực âm của pin.
Điện áp mạch hở: điện áp của pin khi không có mạch điện bên ngoài hoặc tải bên ngoài kết nối.Điện áp mạch hở có mối liên hệ nhất định với dung lượng còn lại của ắc quy nên điện áp ắc quy thường được đo để ước tính dung lượng ắc quy.Điện áp làm việc: hiệu điện thế giữa cực dương và cực âm của pin khi pin ở trạng thái hoạt động, tức là khi có dòng điện chạy qua mạch.Điện áp cắt xả: điện áp đạt được sau khi pin được sạc đầy và xả (nếu tiếp tục phóng điện sẽ bị phóng điện quá mức, sẽ làm hỏng tuổi thọ và hiệu suất của pin).Điện áp cắt sạc: điện áp khi dòng điện không đổi chuyển sang sạc điện áp không đổi trong quá trình sạc.
Tốc độ sạc và xả – xả pin với dòng điện cố định trong 1H, nghĩa là 1C.Nếu pin lithium được đánh giá ở mức 2Ah thì 1C của pin là 2A và 3C là 6A.
Kết nối song song - Dung lượng của pin có thể tăng lên bằng cách kết nối chúng song song và dung lượng = dung lượng của một pin * số lượng kết nối song song.Ví dụ: mô-đun Changan 3P4S, dung lượng của một pin là 50Ah, khi đó dung lượng mô-đun = 50*3 = 150Ah.
Kết nối nối tiếp - Có thể tăng điện áp của pin bằng cách kết nối chúng nối tiếp.Điện áp = điện áp của một pin * số lượng dây.Ví dụ: mô-đun Changan 3P4S, điện áp của một pin là 3,82V, khi đó điện áp mô-đun = 3,82 * 4 = 15,28V.
Là một thành phần quan trọng trong xe điện, các mô-đun pin lithium điện đóng vai trò chính trong việc lưu trữ và giải phóng năng lượng điện, cung cấp năng lượng cũng như quản lý và bảo vệ các bộ pin.Chúng có những khác biệt nhất định về thành phần, chức năng, đặc điểm và ứng dụng nhưng đều có tác động quan trọng đến hiệu suất và độ tin cậy của xe điện.Với sự tiến bộ không ngừng của công nghệ và sự mở rộng ứng dụng, các mô-đun pin lithium điện sẽ tiếp tục phát triển và đóng góp nhiều hơn vào việc thúc đẩy và phổ biến xe điện.
Thời gian đăng: 26-07-2024